Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2023

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2023

– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Sắt thép tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Xăng dầu tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Phân bón tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Gỗ nguyên liệu tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Cá tra tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Thịt lợn tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Rau quả tại đây;

– Xem thêm logistics và quản lý chuỗi cung ứng Việt Nam và thế giới tháng 7 và 7 tháng năm 2023: diễn biến và dự báo tại đây;

1. Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 8/2023 đạt 62,08 tỷ USD, tăng 8,8% so với tháng trước, tương ứng tăng 5,01 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 32,76 tỷ USD, tăng 9%, tương ứng tăng 2,69 tỷ USD so với tháng trước; nhập khẩu đạt 29,32 tỷ USD, tăng 8,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 2,32 tỷ USD.

Lũy kế trong 8 tháng/2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 436,44 tỷ USD, giảm 12,8%, tương ứng giảm 64,21 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu là 228,17 tỷ USD, giảm 9,8%, tương ứng giảm 24,79 tỷ USD và nhập khẩu là 208,27 tỷ USD, giảm 15,9%, tương ứng giảm 39,42 tỷ USD.

Trong tháng 8/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,44 tỷ USD. Tính trong 8 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 19,9 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 8 tháng/2023 đạt 300,51 tỷ USD, giảm 13,2%  (tương ứng giảm 45,89 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 166,39 tỷ USD, giảm 10,3% tương ứng giảm 19,1 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 134,12 tỷ USD, giảm 16,6% tương ứng giảm 16,79 tỷ USD so với 8 tháng/2022.

Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước giảm 11,9% so với cùng kỳ, với trị giá là 135,93 tỷ USD (tương ứng giảm 18,32 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 61,77 tỷ USD, giảm 8,4%  tương ứng giảm gần 5,68 tỷ USD và nhập khẩu là 74,15  tỷ USD, giảm 14,6% tương ứng giảm 12,64 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu hàng hóa trong 8 tháng/2023 của Việt Nam sang châu Á là 282,54 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 64,7% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và giảm 12,4% (tương ứng giảm 39,92 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 89,11 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,4%, giảm 17,4% (tương ứng giảm 18,8 tỷ USD); châu Âu là 48,39 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,1%, giảm 7,4%; châu Đại Dương với 10,51 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,4%, giảm 13,9% (tương ứng giảm 3,89 tỷ USD); châu Phi với 5,89 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,3%, tăng nhẹ 1,6% (tương ứng tăng 90 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 1: Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước trong 8 tháng/2023

Thị trường Xuất khẩu Nhập khẩu
Trị giá
(Triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
 So với
8T/2022 (%)
Trị giá
(Triệu USD)
Tỷ trọng (%)  So với
8T/2022 (%)
Châu Á        111,742 49.0 -4.4        170,799 82.0 -16.9
– ASEAN          21,647 9.5 -7.8        26,903 12.9 -16.1
– Trung Quốc          36,274 15.9 2.0          68,837 33.1 -15.8
– Nhật Bản          15,249 6.7 -3.9          13,911 6.7 -13.1
– Hàn Quốc         15,527 6.8 -7.3          33,362 16.0 -23.2
Châu Mỹ          73,992 32.4 -18.1          15,118 7.3 -14.2
– Hoa Kỳ          62,118 27.2 -19.3            9,150 4.4 -7.8
Châu Âu          35,810 15.7 -7.4          12,582 6.0 -7.5
– EU(27)          28,999 12.7 -9.5            9,740 4.7 -5.8
Châu Đại Dương            4,151 1.8 -8.9         6,352 3.0 -16.9
Châu Phi            2,471 1.1 -1.5           3,421 1.6 3.9
Tổng cộng        228,166 100.0 -9.8       208,271 100.0 -15.9

(Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu  của cả nước.)

3. Xuất khẩu hàng hóa

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8/2023 đạt 32,76 tỷ USD, tăng 9% (tương ứng tăng 2,69 tỷ USD) so với tháng trước.

Trong đó, trị giá tăng mạnh nhất là các nhóm hàng như điện thoại các loại và linh kiện tăng 697 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 222 triệu USD; gạo tăng 184 triệu USD, hàng dệt may tăng 181 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 169 triệu USD; dầu thô tăng 114 triệu USD…

Bên cạnh đó, một số nhóm hàng xuất khẩu có mức trị giá trong tháng 8/2023 lại giảm như giày dép các loại giảm 71,8 triệu USD; cà phê giảm 49,4 triệu USD; sắt thép các loại giảm 25,8 triệu USD…

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 8 tháng/2023 là 228,17 tỷ USD, giảm 9,8% và có 37/45 nhóm hàng giảm so với cùng kỳ năm trước. Với kết quả này, quy mô hàng hóa xuất khẩu trong 8 tháng/2023 đã giảm tới 24,79 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, có tới 11 nhóm hàng trị giá xuất khẩu giảm trên 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là điện thoại các loại và linh kiện giảm 6,21 tỷ USD; hàng dệt may giảm 3,79 tỷ USD;máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 3,23 tỷ USD; giày dép các loại giảm 3 tỷ USD; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,7 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,83 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 760 triệu USD; xơ sợi dệt các loại giảm 572 triệu USD; hóa chất giảm 552 triệu USD; sản phẩm từ chất dẻo giảm 550 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép giảm 516 triệu USD. Tính chung, trị giá xuất khẩu của 11 nhóm hàng này giảm tới 23,71 tỷ USD, bằng 95,7% mức giảm trị giá xuất khẩu của cả nước.

Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong 8 tháng/2023 vẫn đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 1,35 tỷ USD, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 1,22 tỷ USD, gạo tăng 832 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 8 tháng năm 2022 và 8 tháng năm 2023

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 8/2023 đạt 5,15 tỷ USD, tăng 15,7% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng năm 2023 lên 33,88 tỷ USD, giảm 15,5%, tương ứng giảm tới 6,21 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng/2023, Việt Nam xuất khẩu nhóm hàng này sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 8,87 tỷ USD, giảm 1,1%; Hoa Kỳ là 5,64 tỷ USD, giảm 39,1% và Hàn Quốc là 2,43 tỷ USD, giảm 37,4%. Riêng xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (27) đạt 4,86 tỷ USD, tăng 5,5% và ASEAN đạt 1,57 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2023 là 5,28 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 8 tháng/2023 là 35,94 tỷ USD, giảm 2,1%, tương ứng giảm 760 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng/2023, xuất khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện sang thị trường Hoa Kỳ là 10,28 tỷ USD, tăng 1,5%; Trung Quốc là 8,73 tỷ USD, tăng 13,6%; EU(27) là 3,83 tỷ USD, giảm 21,5%; Hồng Kông là 3,11 tỷ USD, giảm 18,8%; ASEAN là 1,61 tỷ USD, giảm 34,3% so với cùng kỳ năm trước.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 3,62 tỷ USD, tăng 2,4% so với tháng trước. Tính trong 8 tháng/2023 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 26,84 tỷ USD, giảm 10,7%, tương ứng giảm 3,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 8 tháng/2023 chủ yếu gồm Hoa Kỳ với 10,7 tỷ USD, giảm 18,8%; EU(27) với 3,78 tỷ USD, giảm 3,4%; Trung Quốc với 2,04 tỷ USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 8/2023 đạt 3,45 tỷ USD, tăng 5,5% so với tháng trước. Đây cũng là tháng đạt mức trị giá cao nhất trong vòng 11 tháng gần đây. Tính trong 8 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 22,51 tỷ USD, giảm 14,4% (tương ứng giảm 3,79 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ các năm 2020 và 2021 thì xuất khẩu hàng dệt may trong 8 tháng/2023 vẫn tăng lần lượt 16,7% và 6,5%.

Trong 8 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng dệt may giảm ở 3 thị trường chủ lực là Hoa Kỳ, EU (27 nước) và Hàn Quốc, riêng xuất khẩu sang Nhật Bản lại tăng nhẹ. Cụ thể: xuất sang Hoa Kỳ xấp xỉ 10 tỷ USD, giảm 22,4%; xuất sang EU (27 nước) là 2,66 tỷ USD giảm 11,9%; xuất sang Hàn Quốc là 2,08 tỷ USD, giảm 3,0%. Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản đạt 2,58 tỷ USD, tăng nhẹ 1,7% so với cùng kỳ năm trước.

Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 8/2023 là 1,72 tỷ USD, giảm 4% so với tháng trước. Trong 5 tháng gần đây, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ ổn định ở mức bình quân 670 triệu USD/tháng; EU(27 nước) khoảng 380 triệu USD/tháng.

Tuy nhiên, tính chung 8 tháng/2023, xuất khẩu giày dép các loại là 13,36 tỷ USD, vẫn giảm tới 18,4% (tương ứng giảm 3 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 4,76 tỷ USD, giảm 32,1%; sang EU (27 nước) là 3,18 tỷ USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc và ASEAN trong 8 tháng/2023 lại tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể xuất sang Trung Quốc đạt 1,25 tỷ USD, tăng 10,3%; ASEAN đạt 363 triệu USD, tăng 38,5%.

Hàng thủy sản: tháng 8/2023, xuất khẩu thủy sản là 859 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng trước. Tính chung lũy kế 8 tháng/2023, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 5,79 tỷ USD, giảm 24% (tương ứng giảm 1,83 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ các năm 2020 và 2021 thì xuất khẩu hàng thủy sản trong 8 tháng/2023 vẫn tăng lần lượt 11,2% và 4,1%.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong 8 tháng/2023 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 1,02 tỷ USD, giảm tới 37,2%; Nhật Bản là 974 triệu USD, giảm 13,4%; Trung Quốc là 874 triệu USD, giảm 17,7%; EU(27 nước) là 638 triệu USD, giảm 32,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng rau quả: trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 8/2023 đạt 464 triệu USD, tăng 14,8% so với tháng trước. Tính chung lũy kế trong 8 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 3,55 tỷ USD, đạt mức trị giá xuất khẩu trong 8 tháng cao nhất từ trước tới nay và tăng tới 61,8% so với cùng kỳ năm trước. Với kết quả này, trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong 8 tháng/2023 đã tăng tới 1,35 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất trong 8 tháng/2023, đạt trị giá 2,26 tỷ USD, tăng 134% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 64% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả của cả nước.

Gạo: lượng gạo xuất khẩu trong tháng 8/2023 là 921 nghìn tấn, tăng mạnh 48,8% so với tháng trước. Qua đó nâng tổng lượng gạo trong 8 tháng/2023 lên tới 5,8 triệu tấn, tăng 21,4% và trị giá đạt 3,16 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, xuất khẩu gạo tháng 8/2023 có khối lượng theo tháng cao thứ 3 từ trước tới nay và đơn giá xuất khẩu bình quân cao nhất kể từ tháng 1/2022.  

Biểu đồ 2: Lượng, trị giá xuất khẩu gạo theo tháng năm 2022 và 8 tháng/2023

Trong 8 tháng/2023, ASEAN và Trung Quốc là hai thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Trong đó, xuất sang ASEAN đạt 3,49 triệu tấn, tăng 27,6%; Trung Quốc đạt 786 nghìn tấn, tăng 51% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, lượng gạo xuất sang 2 thị trường đạt 4,28 triệu tấn, chiếm 74% lượng gạo xuất khẩu của cả nước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 8/2023 đạt 1,29 tỷ USD, tăng 15,1% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 8,49 tỷ USD, giảm mạnh 24,1% (tương ứng giảm 2,7 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 4,55 tỷ USD, giảm mạnh 27,1% và chiếm 55% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Sắt thép các loại: lượng sắt thép các loại xuất khẩu trong tháng 8/2023 đạt 988 nghìn tấn, giảm 2% so với tháng trước. Tính chung trong 8 tháng/2023, cả nước xuất khẩu 7,38 triệu tấn sắt thép các loại với trị giá 5,69 tỷ USD, tăng 24,4% về lượng nhưng giảm 6,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Lượng sắt thép các loại của Việt Nam trong 8 tháng/2023 tăng chủ yếu do xuất khẩu sắt thép các loại sang thị trường EU (27 nước) gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước và đạt 2,31 triệu tấn. Trong khi đó, lượng sắt thép sang thị trường ASEAN là 2,34 triệu tấn, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm trước.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8 đạt 29,32 tỷ USD, tăng 8,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 2,32 tỷ USD. So với tháng thấp nhất trong năm, trị giá nhập khẩu của tháng 8 đã tăng 27,9%. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có quy mô tăng cao nhất trong tháng 8, tăng 1,04 tỷ USD so với tháng 7, chiếm 50% mức tăng nhập khẩu của cả nước.

Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 8 tháng/2022 và 8 tháng/2023

Tính đến hết tháng 8/2023, trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 208,27 tỷ USD, giảm 15,9% tương ứng giảm 2,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, giảm mạnh nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện (giảm 8,77 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (giảm 3,89 tỷ USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (giảm 3,02 tỷ USD); chất dẻo nguyên liệu (giảm 2,58 tỷ USD). Tính riêng 4 nhóm hàng trên, trị giá nhập khẩu đã giảm hơn 18 tỷ USD so với 8 tháng/2022, chiếm 44% trị giá nhập khẩu giảm của cả nước.

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

– Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 8 đạt 8,39 tỷ USD, tăng 14,1% tương ứng tăng 1,04 tỷ USD so với tháng trước và tăng 17,4% so với cùng kỳ năm 2022.  Trong 8 tháng/2023, nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 23,03 tỷ USD, giảm 13,2% tương ứng giảm 3,49 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam bao gồm: Hàn Quốc đạt 17,44 tỷ USD, tăng 5,3%; Trung Quốc đạt 14,17 tỷ USD, giảm gần 15%; Đài Loan đạt 6,68 tỷ USD, giảm 14,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Điện thoại các loại và linh kiện: Trong tháng 8, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 819 triệu USD, tăng 15,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 111,9 triệu USD). Tính đến hết tháng 8/2023, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,1 tỷ USD, chỉ bằng 1/3 trị giá nhập khẩu 8 tháng/2022.

Thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 8 tháng/2023 là Trung Quốc với 4,19 tỷ USD, giảm mạnh 23,4% và chiếm 82% trị giá nhập khẩu điện thoại các loại và linh kiện của cả nước.

Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu máy vi tính, điện thoại các loại, sản phẩm điện tử và linh kiện các tháng năm 2022 và 8 tháng/2023

Nhóm nguyên liệu thức ăn gia súc (lúa mỳ, ngô, đậu tương, thức ăn gia súc): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 522 triệu USD, tăng 53,5% so với tháng trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là ngô và đậu tương, lần lượt tăng 75,4% và 86%. Tính đến hết tháng 8, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này là 3,69 tỷ USD, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Việt nam chủ yếu nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu thức ăn gia súc từ các thị trường: Braxin  đạt 1,65 tỷ USD, tăng 3,8%; Áchentina đạt 1,61 tỷ USD, giảm 35,2%, Hoa Kỳ đạt 921 triệu USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm 2022.

– Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong tháng 8 đạt 1,1 triệu tấn, tăng 19% so với tháng trước với trị giá là 992 triệu USD, tăng 36,8% (tương ứng tăng 267 triệu USD).

Trong 8 tháng/2023, Việt Nam đã nhập khẩu 7,22 triệu tấn xăng dầu các loại, với trị giá là 5,88 tỷ USD, tăng 22,2% về lượng nhưng giảm 5,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, lượng dầu diesel nhập về đạt hơn 4 triệu tấn, tăng 18,5%, chiếm 55% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước; lượng xăng nhập về đạt 1,48 triệu tấn, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 20% lượng xăng dầu các loại nhập khẩu của cả nước.

Lượng nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 8 tháng/2023 tăng mạnh ở hầu hết các thị trường chính, cụ thể: Hàn Quốc là 2,94 triệu tấn, tăng 24,7%; Singapo là 1,74 triệu tấn, tăng 110,1%; Malaixia là 1,27 triệu tấn, tăng 56; Trung Quốc là 629 nghìn tấn, tăng 12,2% so với 8 tháng/2022.

Nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 8/2023 đạt 2,05 tỷ USD, tăng 6,9% (tương ứng tăng 133 triệu USD) so với tháng trước. Tính chung, lũy kế trong 8 tháng/2023, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may da giày đạt 15,74 tỷ USD, giảm 18,7% (tương ứng giảm 3,62 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, vải các loại đạt 8,48 tỷ USD, giảm 17,8%; nguyên phụ liệu dệt may da giày đạt 3,93 tỷ USD, giảm 15,3%; bông các loại đạt 1,92 tỷ USD, giảm 24,8%; xơ sợi dệt các loại đạt 1,42 tỷ USD, giảm 23,8% so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 8 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 51%, với 8,22 tỷ USD, giảm 18% so với cùng kỳ năm trước.

– Phân bón các loại:  Lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng 8/2023 đạt 472 nghìn tấn, tăng mạnh 54,3%, đạt trị giá 160 triệu USD, tăng 54,6% tương ứng tăng 73 triệu USD so với tháng trước. Trong 8 tháng/2023, cả nước đã nhập khẩu 2,48 triệu tấn phân bón các loại đạt trị giá 833 triệu USD, tăng 12,8% về lượng nhưng giảm 18,9% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu phân bón các loại từ thị trường chính là Trung Quốc đạt 1,22 triệu tấn, tăng 15,2% so với cùng kỳ  năm 2022 và chiếm gần 50% tổng lượng nhập khẩu hàng hóa này của cả nước.

Ô tô nguyên chiếc: Trong tháng, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về Việt Nam đạt 6.929 chiếc, giảm 22,4% so với tháng trước. Trong 8 tháng/2023, Việt Nam nhập khẩu 86.749 ô tô nguyên chiếc các loại, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam đạt 69.636 chiếc, chiếm tới 80% tổng lượng ô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 8 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 39.261 chiếc, tăng 4%; nhập khẩu từ Inđônêxia với 32.118 chiếc, giảm 16,5% và nhập khẩu từ Trung Quốc với 6.985 chiếc, giảm 46,9% so với cùng kỳ năm trước.

Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 8 và 8 tháng năm 2023 sẽ được phổ biến từ ngày 19/9/2023.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN

VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 8 VÀ 8 THÁNG/2023

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan

Nguồn: http://thongtincongthuong.vn/tinh-hinh-xuat-khau-nhap-khau-hang-hoa-cua-viet-nam-thang-8-va-8-thang-nam-2023/