Thị trường và giá cả, Thông tin, Vàng - Ngoại tệ - Chứng khoán
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 18/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 18/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Giá vàng thế giới hôm nay 18/9/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 18/9/2024 giao ngay ở mức 2.571,7 USD/ounce, giảm 2,3 USD/ounce tương đương 0.09% so với đầu phiên. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.612,1 USD/ounce.
Biểu đồ giá vàng thế giới hôm nay 18/9
Giá vàng thế giới lại thiết lập mức kỷ lục mới ở mức 2.588 USD/ounce. Tuy nhiên, ngay sau đó, hoạt động chốt lời của nhà đầu tư đã khiến vàng giảm giá.
Giá vàng trên thị trường quốc tế giảm chủ yếu do áp lực chốt lời sau khi vàng liên tiếp lập đỉnh cao kỷ lục trong vài phiên gần đây. Sự thận trọng của giới đầu tư ở thời điểm Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) bước vào cuộc họp rất quan trọng trong nhiều năm qua.
Fed bắt đầu cuộc họp kéo dài 2 ngày, từ 17/9 giờ New York (tối 17/9 giờ Việt Nam).
Theo những tín hiệu từ Fed và thị trường, trong cuộc họp này, Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất điều hành lần đầu tiên kể từ tháng 3/2020. Trước đó, Fed đã có 11 lần tăng lãi suất, kể từ tháng 3/2022-9/2023, đưa lãi suất từ mức thấp kỷ lục 0-0,25%/năm lên 5,25-5,5% như hiện tại.
Thị trường kim loại quý đón nhận những tín hiệu lạc quan từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tại cuộc họp chính sách tiền tệ sẽ diễn ra trong tuần này. Thị trường đang nghiêng về khả năng Fed sẽ quyết định cắt giảm 25 điểm cơ bản.
Hiện Fed đã giữ lãi suất điều hành đồng USD ở mức 5,25-5,5% cao nhất trong hai thập kỷ qua. Bất chấp lãi suất cao, nhưng tăng trưởng kinh tế Mỹ vẫn ổn định, với mức tăng 3% trong quý 2 mới được báo cáo đầu tháng 9. Thị trơờng lao động việc làm tháng 8 tốt hơn dự báo. Niềm tin của người tiêu dùng trong tháng 8 tại Mỹ cũng tăng.
Chuyên gia nhận định, dù chỉ số giá tiêu dùng CPI tại Mỹ tháng 8 giảm xuống 2,5%, đã giảm xuống thấp hơn mức dự báo, nhưng chỉ số CPI lõi (sau khi đã trừ thực phẩm và xăng dầu) lại chỉ đi ngang tháng trước là tăng 3,1% so với cùng kỳ.
Ngân hàng Trung ương Mỹ giữ nguyên lãi suất cho vay chủ chốt ở mức cao nhất trong hai thập kỷ, từ 5,25-5,5% trong suốt 14 tháng qua.
Những thông tin này có thể khiến Fed có thể cắt giảm 0,25% lãi suất trong cuộc họp tuần này. Nhưng vẫn có chuyên gia nhận định, có thể Fed chưa chắc đã giảm lãi suất. Bởi Fed luôn thận trọng khi mà lạm phát chưa đạt mức kỳ vọng.
Mark Leibovit, chuyên gia của VR Metals/Resource Letter, cho biết, việc cắt giảm lãi suất đang là chất xúc tác quan trọng cho thị trường vàng. Ông nhận định, giá vàng sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian Fed họp chính sách.
Tuy nhiên, các chuyên gia nhận định vàng có thể gặp rủi ro khi thị trường kỳ vọng quá mức vào việc Fed cắt giảm lãi suất 50 điểm cơ bản, có thể khiến nhà đầu tư quay lưng với vàng. Hiện tỷ lệ đánh cược Fed cắt giảm 25 điểm cơ bản đang giảm, chỉ còn 59% so với hơn 70% của tuần trước.
Colin Cieszynski, chiến lược gia thị trường của SIA Wealth Management, cho rằng, nếu mức giảm là 25 điểm cơ bản thì vẫn giúp đồng USD tăng trở lại, điều này chắc chắn sẽ gây tổn hại cho vàng.
Cùng quan điểm với Colin Cieszynski, chuyên gia phân tích thị trường Everett Millman của Gainesville Coins cũng nói rằng, kịch bản Fed cắt giảm 25 điểm cơ bản có thể khiến nhiều nhà đầu tư hụt hẫng, làm giá vàng có thể giảm sau buổi họp chính sách vào ngày 18/9 tới.
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 18/9/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất (Ảnh minh họa).
UOB – ngân hàng hàng đầu châu Á, phân tích, do lo ngại bất ổn về tình hình thương mại toàn cầu và các cuộc xung đột địa chính trị, ngân hàng trung ương ở các thị trường mới nổi và châu Á sẽ tăng cường mua vàng. Đây là tin tốt đối với kim loại quý.
Theo các chuyên gia UOB, những bất ổn trên có thể đẩy giá kim loại quý lên 2.700 USD/ounce vào giữa năm 2025 và nhiều khả năng tiếp tục tăng lên 3.000 USD/ounce trong dài hạn.
Không ít chuyên gia dự báo, vàng đang ở mức đỉnh, có thể có hiện tượng bán ra chốt lời của nhà đầu tư khiến giá đi ngang, hoặc giảm nhẹ trong thời gian tới.
Theo các chuyên gia, Fed dự kiến sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tuần tới, đó là bằng chứng cho thấy USD đang suy yếu, điều này tác động tích cực đến giá vàng.
Theo Khảo sát Dự trữ Vàng của Ngân hàng Trung ương năm 2024 do Hội đồng Vàng Thế giới thực hiện, 29% số người được hỏi có kế hoạch tăng lượng vàng nắm giữ trong vòng 12 tháng tới, tỷ lệ cao nhất kể từ khi cuộc khảo sát bắt đầu vào năm 2018.
Cuộc khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy, các chuyên gia trong ngành và nhà đầu tư bán lẻ lạc quan về tiềm năng tăng giá của vàng.
Theo kết quả khảo sát của Kitco News, 62% các chuyên gia phân tích từ Phố Wall dự báo giá vàng tăng, 23% nhận định giá vàng giảm và 15% cho rằng giá vàng đi ngang. Còn khảo sát trực tuyến cho thấy, 57% ý kiến chọn giá vàng tăng, 25% nghiêng về giá vàng giảm, còn lại là đi ngang.
Marc Chandler, Tổng giám đốc tại Bannockburn Global Forex, nhận định giá vàng đang đạt mức cao kỷ lục mới, được hỗ trợ bởi lãi suất và giá USD giảm. Đà tăng giá của vàng được thúc đẩy bởi chính sách nới lỏng tiền tệ của các ngân hàng trung ương lớn và cuộc đua bầu cử tổng thống Mỹ đang đến gần.
Giới phân tích cho rằng vùng giá tiếp theo của vàng có thể lên tới 2.600 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay 18/9/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) – 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 81,0 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5 – 81,0 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 18/9/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 79,0 – 80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 78,5 triệu đồng/lượng mua vào và 80,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 78,5 – 80,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,798 – 7,918 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 78,5 – 80,5 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,803 – 7,918 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 18/9/2024:
Ngày 12/9/2024
(Triệu đồng) |
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 78,5 | 80,5 | – | – |
Tập đoàn DOJI | 78,5 | 80,5 | – | – |
Mi Hồng | 79 | 80,5 | – | – |
PNJ | 78,5 | 80,5 | – | – |
Vietinbank Gold | 78,5 | 80,5 | – | – |
Bảo Tín Minh Châu | 78,5 | 80,5 | – | – |
Bảo Tín Mạnh Hải | 78,5 | 80,5 | – | – |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC HCM | 80,000 | 82,000 |
AVPL/SJC ĐN | 80,000 | 82,000 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 77,950 | 78,150 |
Nguyên liêu 999 – HN | 77,850 | 78,050 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,000 | 82,000 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 78.000 | 79.200 |
TPHCM – SJC | 80.000 | 82.000 |
Hà Nội – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Hà Nội – SJC | 80.000 | 82.000 |
Đà Nẵng – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Đà Nẵng – SJC | 80.000 | 82.000 |
Miền Tây – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Miền Tây – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 78.000 | 79.200 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 80.000 | 82.000 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 78.000 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999.9 | 77.900 | 78.700 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 999 | 77.820 | 78.620 |
Giá vàng nữ trang – Vàng nữ trang 99 | 77.010 | 78.010 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 916 (22K) | 71.690 | 72.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 750 (18K) | 57.780 | 59.180 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 680 (16.3K) | 52.270 | 53.670 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 650 (15.6K) | 49.910 | 51.310 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 610 (14.6K) | 46.760 | 48.160 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 585 (14K) | 44.790 | 46.190 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 416 (10K) | 31.490 | 32.890 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 375 (9K) | 28.260 | 29.660 |
Giá vàng nữ trang – Vàng 333 (8K) | 24.720 | 26.120 |
AJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,695 | 7,880 |
Trang sức 99.9 | 7,685 | 7,870 |
NL 99.99 | 7,700 | |
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình | 7,700 | |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 7,800 | 7,920 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 7,800 | 7,920 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,000 | 8,200 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,000 | 8,200 |
SJC | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 80,000 | 82,000 |
SJC 5c | 80,000 | 82,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 80,000 | 82,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 77,900 | 79,200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 77,900 | 79,300 |
Nữ Trang 99.99% | 77,800 | 78,800 |
Nữ Trang 99% | 76,020 | 78,020 |
Nữ Trang 68% | 51,239 | 53,739 |
Nữ Trang 41.7% | 30,513 | 33,013 |
BTV
Nguồn: https://www.moitruongvadothi.vn/bang-gia-vang-9999-gia-vang-hom-nay-1892024-gia-vang-sjc-doji-pnj-24k-moi-nhat-a172393.html |