Thị trường và giá cả, Thông tin, Vàng - Ngoại tệ - Chứng khoán
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất
Giá vàng thế giới hôm nay 16/7/2024
Giá vàng hôm nay ghi nhận sáng nay 16/7/2024 giao ngay đứng quanh ngưỡng 2.425,6 USD/ounce, tăng 12,4 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 8/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.429,6 USD/ounce.
Giá vàng thế giới có xu thế đi ngang. Các nhà phân tích cho biết, các dữ liệu kinh tế tích cực hồi tuần trước không khiến giá kim loại quý có thể tăng mạnh hơn nữa và cần thêm những cú hích tiếp theo.
Một số báo cáo kinh tế quan trọng sẽ được Mỹ công bố trong tuần này. Giới chuyên gia dự báo, thị trường vàng sẽ không có nhiều thay đổi sau các báo cáo này.
Chuyên gia phân tích thị trường cấp cao Alex Kuptsikevich của FxPro cho rằng, việc vàng vẫn giữ được mốc 2.400 USD/ounce là một tín hiệu tốt. Ông nhận định, hiện các tín hiệu cho thấy khả năng lãi suất sắp được Fed cắt giảm ngày càng rõ nét hơn.
Trong tuần trước, bước vào tuần giao dịch mới, vàng đã chịu áp lực và giảm 36,6 USD khi thị trường đón nhận thông tin Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã hạn chế bổ sung vàng trong tháng thứ 2 liên tiếp. Trong hầu hết các phiên giao dịch tiếp theo, giá duy trì trong phạm vi tương đối hẹp là 15 USD. Kim loại quý này đã kiểm tra lại mốc 2.350 USD/ounce một lần nữa vào thứ Ba trước khi đảo chiều sau phiên điều trần trước quốc hội của Chủ tịch Fed Jerome Powell. Quan điểm được đánh giá là khá ôn hòa đã thúc đẩy tâm lý lạc quan trên thị trường vàng.
Vàng tiếp tục đà tăng và bứt phá lên trên 2.400 USD/ounce vào thứ Năm nhờ kỳ vọng Fed sẽ tiến hành nới lỏng chính sách tiền tệ tăng lên sau báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 được công bố. Tuy nhiên, vàng không thể duy trì được đà tăng và quay đầu giảm nhẹ do chịu áp lực bán cùng dữ liệu chỉ số giá sản xuất tăng. Kết thúc tuần, vàng vẫn giữ được mốc 2.400 USD/ounce và ghi nhận tuần tăng thứ 3 liên tiếp.
Trước đó giá vàng thế giới tăng mạnh sau phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell. Chủ tịch Fed cho biết nền kinh tế Mỹ không còn quá nóng, với thị trường việc làm đã hạ nhiệt và nhiều lĩnh vực kinh tế quay trở lại tình trạng trước đại dịch COVID-19, khiến khả năng cắt giảm lãi suất trở nên mạnh mẽ hơn.
Theo công cụ CME FedWatch, các thị trường dự kiến có 75% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và một đợt cắt giảm khác vào tháng 12.
Jonathan Petersen, chuyên gia kinh tế thị trường cấp cao tại Capital Economics, nhận định, đồng USD có khả năng suy yếu khi áp lực lạm phát bắt đầu giảm bớt. Môi trường này sẽ tiếp tục hỗ trợ giá vàng.
Hiện tại, tâm lý lạc quan đang bao trùm thị trường. Trong thời gian dài, biến động của vàng đều phụ thuộc vào kỳ vọng của thị trường đối với lộ trình lãi suất của Fed. Giá kim loại quý này đã được đẩy lên mức cao mọi thời đại vào cuối tháng 5, nhưng đã nhanh chóng “lao dốc” và mất gần hết những gì có được trước đó.
Trong các phát biểu gần đây, các quan chức Fed đã phải thừa nhận lạm phát đang giảm đúng như mong đợi, nhưng vẫn lưu ý rằng, mọi quyết định trong tương lai của Ngân hàng Trung ương Mỹ sẽ phụ thuộc vào các báo cáo.
Báo cáo mới đây cho thấy, hoạt động sản xuất của Mỹ đã ghi nhận tháng giảm thứ 3 liên tiếp và chỉ số giá sản xuất đã giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng trong bối cảnh nhu cầu hàng hóa yếu cho thấy lạm phát có thể tiếp tục giảm. Các dữ liệu đang giúp củng cố khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay. Thị trường hiện đang kỳ vọng 63% khả năng Fed bắt đầu chu kỳ cắt giảm lãi suất vào tháng 9 và sẽ tiến hành thêm 1 đợt cắt giảm nữa vào tháng 12.
Bảng giá vàng 9999, giá vàng hôm nay 16/7/2024, giá vàng SJC, DOJI, PNJ, 24K mới nhất (Ảnh minh họa).
Khảo sát vàng hàng tuần mới nhất của Kitco News cho thấy các chuyên gia và nhà bán lẻ cùng quan điểm lạc quan về giá vàng trong tuần này.
Marc Chandler, Tổng giám đốc Bannockburn Global Forex, đánh giá vàng vẫn trong xu hướng tăng giá. Giá vàng tăng tuần thứ ba liên tiếp, được hỗ trợ bởi lãi suất thấp và USD yếu.
Kim loại quý có thời điểm tăng vọt lên gần 2.425 USD/ounce khi báo cáo CPI yếu và thông tin đồn đoán Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có thể cắt giảm lãi suất nhiều hơn hai lần trong năm nay. Qua đó, giá vàng có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn.
Adam Button, Giám đốc chiến lược tiền tệ tại Forexlive, cho rằng thị trường quan tâm tới nhận định của Chủ tịch Fed Jerome Powell nhưng không loại trừ một thông tin quan trọng khác từ Trung Quốc.
Đó là việc Trung Quốc không mua vàng hai tháng liên tiếp. Khi một “cá mập” như Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) ngừng mua sẽ tác động tiêu cực tới giá vàng. Giá vàng thế giới từng giảm sốc sau thông tin PBoC ngừng mua vàng trong tháng 5.
Theo Sean Lusk, đồng Giám đốc phòng ngừa rủi ro thương mại tại Walsh Trading, giá vàng có đợt tăng mạnh gần đây, mục tiêu tiếp theo là 2.485 USD/ounce. Thị trường vàng đang hướng tới mức đó.
James Stanley, chiến lược gia thị trường cấp cao tại Forex, còn nhận định giá vàng sắp tới có thể đạt 2.500 USD/ounce khi thị trường đang hưng phấn bởi những thông tin tích cực.
Các nhà phân tích tại CPM Group tiếp tục coi vàng là một kênh đáng để đầu tư trong thời gian tới. Giá vàng đang giữ vững, được hỗ trợ bởi những lo ngại về bất ổn địa chính trị gia tăng trên toàn thế giới. Khi cuộc bầu cử ở Mỹ đến gần, giá vàng sẽ còn tăng.
CPM cho hay nếu giá giữ trên mốc 2.400 USD/ounce sẽ tạo cơ sở để vàng lập mức cao kỷ lục mới vào cuối năm nay.
Giá vàng hôm nay 16/7/2024 bao nhiêu tiền 1 lượng?
Giá vàng 9999 tại SJC TP.HCM là 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) – 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra). SJC Hà Nội niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng DOJI niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng (mua vào) và 76,98 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,5 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng trong nước hôm nay 16/7/2024
Giá vàng trong nước đang niêm yết cụ thể như sau:
Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng DOJI được niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng Vietinbank Gold đang niêm yết ở mức 75,48 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 76,2 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Giá vàng PNJ được niêm yết ở mức 74,98 triệu đồng/lượng mua vào và 76,98 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 75,5 – 76,98 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá 2 chiều 7,568 – 7,698 triệu đồng/chỉ.
Giá vàng SJC tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 76 – 76,98 triệu đồng/chỉ (mua vào – bán ra). Giá vàng Nhẫn ép vỉ Kim Gia Bảo của Bảo Tín Mạnh Hải niêm yết giá hai chiều là 7,573 – 7,698 triệu đồng/chỉ bán ra.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 16/7/2024:
Ngày 16/7/2024 (Triệu đồng) |
Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) |
|||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
SJC tại Hà Nội |
75,48 |
76,98 |
– |
– |
Tập đoàn DOJI |
74,98 |
76,98 |
– |
– |
Mi Hồng |
76,20 |
76,98 |
– |
– |
PNJ |
75,48 |
76,98 |
– |
– |
Vietinbank Gold |
75,48 |
76,98 |
– |
– |
Bảo Tín Minh Châu |
75,88 |
76,98 |
– |
– |
Bảo Tín Mạnh Hải |
76,00 |
76,98 |
– |
– |
DOJI | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 74,980 | 76,980 |
AVPL/SJC HCM | 74,980 | 76,980 |
AVPL/SJC ĐN | 74,980 | 76,980 |
Nguyên liêu 9999 – HN | 75,150 | 75,900 |
Nguyên liêu 999 – HN | 75,050 | 75,800 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 74,980 | 76,980 |
PNJ | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM – PNJ | 75.150 | 76.600 |
TPHCM – SJC | 75.480 | 76.980 |
Hà Nội – PNJ | 75.150 | 76.600 |
Hà Nội – SJC | 75.480 | 76.980 |
Đà Nẵng – PNJ | 75.150 | 76.600 |
Đà Nẵng – SJC | 75.480 | 76.980 |
Miền Tây – PNJ | 75.150 | 76.600 |
Miền Tây – SJC | 75.480 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang – PNJ | 75.150 | 76.600 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 75.480 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang – Đông Nam Bộ | PNJ | 75.150 |
Giá vàng nữ trang – SJC | 75.480 | 76.980 |
Giá vàng nữ trang – Giá vàng nữ trang | Nhẫn PNJ (24K) | 75.150 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 24K | 75.100 | 75.900 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 18K | 55.680 | 57.080 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 14K | 43.150 | 44.550 |
Giá vàng nữ trang – Nữ trang 10K | 30.320 | 31.720 |
T.Anh
Nguồn: https://www.moitruongvadothi.vn/bang-gia-vang-9999-gia-vang-hom-nay-1672024-gia-vang-sjc-doji-pnj-24k-moi-nhat-a166759.html |