Tài chính - Chứng khoán, Thị trường và giá cả, Thông tin
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tháng 10/2023: Tiếp tục giảm mạnh
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tháng 10/2023: Tiếp tục giảm mạnh
Tham khảo nhanh biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm (lãi suất huy động) niêm yết trên website của các ngân hàng như: Agribank, Vietcombank, BIDV, VietinBank, VPBank, Techcombank, MB, ACB, Sacombank, HDBank, SHB, VIB, SeABank, BacABank, TPBank, NCB, KienlongBank, Saigonbank, Vietbank… trong ngày đầu tiên của tháng 10/2023 cho thấy xu hướng lãi suất giảm. ở các kỳ hạn được khảo sát (6,9,12,24 tháng) tiếp tục diễn ra rộng khắp các ngân hàng.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tháng 10/2023: Giảm mạnh, tiền nhàn rỗi tiếp tục “chảy vào” ngân hàng
Ở khối ngân hàng thương mại có vốn nhà nước, đã điều chỉnh giảm từ 0,2 – 0,3%, ví như: Vietcombank và BIDV đều giảm 0,2 – 0,3%/năm và đồng loạt niêm yết lãi suất ở kỳ hạn: 6-9 tháng là 4,5%/năm; lãi suất kỳ hạn 12 – 24 tháng đều niêm yết ở mức 5,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất được niêm yết tại VietinBank…. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất của các ngân hàng này đang là 5,5%/năm.
Ở khối ngân hàng thương mại cổ phần, lãi suất huy động tiếp tục điều chỉnh giảm sâu, với mức giảm từ 0,1 – 1,4%. Cụ thể, so với cùng kỳ tháng 9/2023, biểu lãi suất tại Sacombank đã giảm từ 0,1 – 0,4%, trong đó: Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,4% xuống còn 5,3%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm 0,25% xuống 5,6%/năm; kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1% xuống 6,0%/năm; kỳ hạn 24 tháng giữ nguyên ở mức 6,3%/năm.
| 
 BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2 THÁNG 10 (%/năm)  | 
||||||
| 
 NGÂN HÀNG  | 
 1 THÁNG  | 
 3 THÁNG  | 
 6 THÁNG  | 
 9 THÁNG  | 
 12 THÁNG  | 
 18 THÁNG  | 
| 
 PVCOMBANK  | 
 4,25  | 
 4,25  | 
 6,4  | 
 6,4  | 
 6,5  | 
 6,8  | 
| 
 NCB  | 
 4,75  | 
 4,75  | 
 6,3  | 
 6,35  | 
 6,4  | 
 6,4  | 
| 
 CBBANK  | 
 4,2  | 
 4,3  | 
 6,3  | 
 6,4  | 
 6,6  | 
 6,7  | 
| 
 LPBANK  | 
 4,35  | 
 4,35  | 
 6,3  | 
 6,3  | 
 6,4  | 
 6,8  | 
| 
 DONG A BANK  | 
 4,5  | 
 4,5  | 
 6,2  | 
 6,3  | 
 6,55  | 
 6,75  | 
| 
 HDBANK  | 
 4,45  | 
 4,45  | 
 6,1  | 
 6,1  | 
 6,3  | 
 6,5  | 
| 
 VIET A BANK  | 
 4,6  | 
 4,6  | 
 6,1  | 
 6,2  | 
 6,5  | 
 6,6  | 
| 
 BAOVIETBANK  | 
 4,4  | 
 4,75  | 
 6,1  | 
 6,3  | 
 6,5  | 
 6,5  | 
| 
 VIETBANK  | 
 4,75  | 
 4,75  | 
 6  | 
 6,1  | 
 6,3  | 
 6,8  | 
| 
 BAC A BANK  | 
 4,75  | 
 4,75  | 
 5,9  | 
 6  | 
 6,1  | 
 6,25  | 
| 
 OCEANBANK  | 
 4,6  | 
 4,6  | 
 5,8  | 
 5,9  | 
 6,1  | 
 6,5  | 
| 
 SCB  | 
 4,75  | 
 4,75  | 
 5,75  | 
 5,85  | 
 6,05  | 
 6,05  | 
| 
 BVBANK  | 
 4,4  | 
 4,7  | 
 5,75  | 
 5,9  | 
 6,05  | 
 6,15  | 
| 
 SHB  | 
 4  | 
 4,3  | 
 5,7  | 
 5,8  | 
 6,1  | 
 6,4  | 
| 
 SAIGONBANK  | 
 3,6  | 
 4  | 
 5,7  | 
 5,7  | 
 5,9  | 
 5,9  | 
| 
 NAMA BANK  | 
 4,65  | 
 4,65  | 
 5,6  | 
 5,9  | 
 6,3  | 
 6,7  | 
| 
 PG BANK  | 
 4  | 
 4  | 
 5,6  | 
 5,6  | 
 5,7  | 
 6,4  | 
| 
 VIB  | 
 4,75  | 
 4,75  | 
 5,6  | 
 5,6  | 
 6,2  | 
|
| 
 SACOMBANK  | 
 3,7  | 
 3,9  | 
 5,5  | 
 5,8  | 
 6,2  | 
 6,4  | 
| 
 KIENLONGBANK  | 
 4,75  | 
 4,75  | 
 5,4  | 
 5,6  | 
 5,7  | 
 6,4  | 
| 
 OCB  | 
 4,1  | 
 4,25  | 
 5,3  | 
 5,4  | 
 5,5  | 
 5,9  | 
| 
 MB  | 
 3,6  | 
 3,8  | 
 5,2  | 
 5,3  | 
 5,5  | 
 6,3  | 
| 
 EXIMBANK  | 
 4  | 
 4  | 
 5,2  | 
 5,5  | 
 5,6  | 
 5,8  | 
| 
 VPBANK  | 
 4,1  | 
 4,15  | 
 5,2  | 
 5,2  | 
 5,5  | 
 5,1  | 
| 
 SEABANK  | 
 4,5  | 
 4,5  | 
 5,2  | 
 5,35  | 
 5,5  | 
 5,5  | 
| 
 GPBANK  | 
 4,25  | 
 4,25  | 
 5,15  | 
 5,25  | 
 5,35  | 
 5,45  | 
| 
 TECHCOMBANK  | 
 3,65  | 
 3,85  | 
 5,15  | 
 5,2  | 
 5,45  | 
 5,45  | 
| 
 ACB  | 
 3,5  | 
 3,7  | 
 5  | 
 5,1  | 
 5,5  | 
|
| 
 MSB  | 
 3,8  | 
 3,8  | 
 5  | 
 5,4  | 
 5,5  | 
 5,5  | 
| 
 TPBANK  | 
 3,8  | 
 4  | 
 5  | 
 5  | 
 5,55  | 
 6  | 
| 
 ABBANK  | 
 3,7  | 
 3,9  | 
 4,9  | 
 4,9  | 
 4,7  | 
 4,4  | 
| 
 AGRIBANK  | 
 3,4  | 
 3,85  | 
 4,7  | 
 4,7  | 
 5,5  | 
 5,5  | 
| 
 VIETINBANK  | 
 3,4  | 
 3,85  | 
 4,7  | 
 4,7  | 
 5,5  | 
 5,5  | 
| 
 BIDV  | 
 3,2  | 
 3,7  | 
 4,6  | 
 4,6  | 
 5,5  | 
 5,5  | 
| 
 VIETCOMBANK  | 
 3  | 
 3,5  | 
 4,5  | 
 4,5  | 
 5,5  | 
 5,5  | 
Tại ACB, biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm đầu tháng 10/2023 có sự thay đổi ở các kỳ hạn dưới 1 năm, trong đó: kỳ hạn 6 và 9 tháng đồng loạt giảm 0,4% so với cùng kỳ tháng 9/2023 và lần lượt niêm yết tại 4,8%/năm và 4,9%/năm.
Tại MB, các kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống được điều chỉnh giảm từ 0,4 – 0,5% nhưng kỳ hạn 24 tháng lại tăng 0,2% so với cùng kỳ tháng 9, cụ thể: Kỳ hạn 6 tháng niêm yết lãi suất 5,1%/năm (-0,4%); 9 tháng niêm yết là 5,2%/năm (- 0,4%); 12 tháng niêm yết ở mức 5,5%/năm (giảm 0,5%); kỳ hạn 24 tháng niêm yết ở mức 6,5%/năm (+0,2%), đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất trong số các ngân hàng được khảo sát kỳ này.
Tại VPBank cũng điều chỉnh giảm 0,3% đối với các kỳ hạn dưới 12 tháng, qua đó lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng này neo ở mức: 6 và 9 tháng là 5,0%/năm; 12 tháng là 5,5%/năm.
So với cùng kỳ tháng 9/2023, VIB và SHB là hai ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất mạnh nhất. Cụ thể: VIB điều chỉnh giảm từ 0,4 – 1,4%, qua đó niêm yết tại: Kỳ hạn 6 tháng là 5,2%/năm (-0,4%); 9 tháng là 5,2%/năm (-1,4%, đây cũng là mức điều chỉnh giảm lãi suất cao nhất trong số các ngân hàng được khảo sát); 12 tháng là 5,4%/năm (-0,6%); 24 tháng là 5,7%/năm (-0,6%).
Còn tại SHB, biểu lãi suất huy động tại các kỳ hạn được khảo sát cũng giảm từ 0,3 – 0,7%, trong đó: Kỳ hạn 6 tháng niêm yết lãi suất ở mức 4,5%/năm (-0,7%); 9 tháng là 4,6%/năm (-0,7%); 12 tháng là 4,9%/năm (-0,4%); 24 tháng là 4,8%/năm (-0,3%).
Mặc dù lãi suất liên tục giảm nhưng dòng vốn huy động tại các ngân hàng tiếp tục xu hướng tăng trong 9 tháng năm 2023. Số liệu từ Tổng cục Thống kê vừa công bố cho biết, tính đến thời điểm 20/9/2023, tổng phương tiện thanh toán tăng 4,75% so với cuối năm 2022. Huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,8%, trong khi tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế chỉ đạt 5,73%.
Đáng chú ý đây là lần đầu tiên sau 3 năm, hệ thống ngân hàng mới chứng kiến lại hiện tượng tăng trưởng huy động vốn cao hơn tăng trưởng tín dụng trong 9 tháng đầu năm. Cụ thể: Năm 2022, huy động vốn trong 9 tháng chỉ tăng 4,6% trong khi tín dụng tăng 11,05%; năm 2021: huy động vốn 9 tháng tăng 5,2% trong khi tín dụng tăng 7,88%.
H.Hà
| Nguồn: https://www.moitruongvadothi.vn/lai-suat-tien-gui-tiet-kiem-thang-102023-tiep-tuc-giam-manh-a143976.html | 
