Xuất khẩu tôm vẫn duy trì đà tăng trưởng ấn tượng, đạt mức tăng 22% trong tháng 11, và dự báo sẽ cán mốc 4 tỷ USD vào cuối năm. Các sản phẩm khác như cá tra, cá ngừ cũng ghi nhận sự tăng trưởng khả quan. Cá tra đạt 1,84 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm, và dự báo sẽ chạm mốc 2 tỷ USD vào cuối năm 2024. Cá ngừ, mặc dù tăng trưởng chậm lại, vẫn tăng 8% so với tháng 11/2023, và có thể đạt 1 tỷ USD như kỷ lục năm 2022. Ngoài ra, một số sản phẩm như cua ghẹ, nhuyễn thể có vỏ và mực bạch tuộc cũng ghi nhận mức tăng trưởng cao, trong đó nhuyễn thể có vỏ có mức tăng trưởng ấn tượng tới 180%.
Không chỉ có các sản phẩm chủ lực, ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam còn phát triển mạnh các sản phẩm phụ như bột cá. Xuất khẩu bột cá đạt 220,4 triệu USD trong 10 tháng đầu năm, và dự báo cả năm sẽ đạt 264,6 triệu USD, với thị trường Trung Quốc chiếm gần 90% kim ngạch xuất khẩu bột cá.
Trung Quốc – Hồng Kông đã vượt lên dẫn đầu trong các thị trường nhập khẩu thủy sản Việt Nam, với mức tăng trưởng 61% trong tháng 11, nâng tổng kim ngạch lũy kế lên hơn 1,7 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Mỹ cũng ghi nhận sự tăng trưởng tích cực 21% trong tháng 11, đạt 1,67 tỷ USD sau 11 tháng, và dự báo sẽ tiếp tục khả quan trong tháng cuối năm trước khi chính quyền Mỹ có thể áp dụng các mức thuế mới. Mặc dù thị trường Nhật Bản, EU và Hàn Quốc không có sự bứt phá lớn trong tháng 11, nhưng vẫn đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
Tính đến cuối năm, với đà tăng trưởng hiện tại, ngành thủy sản Việt Nam có thể hoàn thành mục tiêu đạt 10 tỷ USD xuất khẩu, tăng trưởng 11,5% so với năm 2023. Trong đó, tôm và cá tra sẽ tiếp tục là hai trụ cột chính đóng góp vào thành công này, với tôm dự báo đạt 4 tỷ USD và cá tra có thể cán mốc 2 tỷ USD.
Nhìn chung, năm 2024 là một năm đầy hứa hẹn đối với ngành thủy sản Việt Nam, khi xuất khẩu tiếp tục đạt được những thành tựu ấn tượng, không chỉ về giá trị mà còn về sự đa dạng và ổn định của các thị trường và sản phẩm xuất khẩu.
Xuất khẩu thủy sản tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2024, theo sản phẩm chính (triệu USD) | |||||
Sản phẩm | T11/2024 | Tăng, giảm
so cùng kỳ (%) |
T1-T11/2024 | Tăng, giảm
so cùng kỳ (%) |
Tỷ trọng (%) |
Cá các loại khác | 189,718 | 9,1 | 1.756,198 | 1,7 | 19,2 |
Cá ngừ | 85,223 | 8,1 | 906,253 | 17,4 | 9,9 |
Cá tra | 172,325 | 11 | 1.838,979 | 9,5 | 20,1 |
Cua ghẹ và giáp xác khác | 36,574 | 39,5 | 299,708 | 59,9 | 3,3 |
Mực, bạch tuộc | 72,298 | 12,7 | 601,604 | 0 | 6,6 |
Nhuyễn thể có vỏ | 21,505 | 186 | 194,698 | 66,5 | 2,1 |
Nhuyễn thể khác | 1,759 | 179,8 | 12,847 | 121,8 | 0,1 |
Tôm các loại | 345,535 | 21,8 | 3.552,763 | 13,6 | 38,8 |
Tổng | 924,938 | 17,1 | 9.163,049 | 11,5 |
100,0 |