Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng năm 2025

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 3 và 3 tháng năm 2025

1. Đánh giá chung

Tháng 3/2025, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 75,39 tỷ USD, tăng 18,2% so với tháng trước, tương ứng tăng 11,62 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu là 38,51 tỷ USD, tăng 23,8%, tương ứng tăng 7,4 tỷ USD và nhập khẩu là 36,88 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 4,22 tỷ USD.

Lũy kế trong quý I/2025, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 202,52 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng 24,39 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu quý I/2025 đạt 102,84 tỷ USD, tăng 10,6%, tương ứng tăng 9,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu quý I/2025 là 99,68 tỷ USD, tăng 17%, tương ứng tăng 14,51 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3/2025 thặng dư 1,63 tỷ USD. Tính chung trong quý I/2025, mức thặng dư thương mại hàng hóa là 3,15 tỷ USD, giảm 59,4% so với con số thặng dư 7,77 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong quý I/2025 là 136,34 tỷ USD, tăng 12,3% (tương ứng tăng tới 14,91 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó xuất khẩu đạt 73,44 tỷ USD, tăng 9,5%, tương ứng tăng  6,35 tỷ USD và nhập khẩu đạt 62,9 tỷ USD, tăng 15,8%, tương ứng tăng 8,56 tỷ USD.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước trong quý I/2025 đạt trị giá 66,18 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 9,48 tỷ USD. Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 29,4 tỷ USD, tăng 13,7% tương ứng tăng 3,53 tỷ USD và trị giá nhập khẩu đạt 36,78 tỷ USD, tăng 19,3% tương ứng tăng 5,95 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Thị trường xuất khẩu:

Biểu đồ 1: 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong quý I/2024 và quý I/2025

– Hoa Kỳ: trị giá xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ trong quý I/2025 đạt gần 31,4 tỷ USD, tăng tới 22%, tương ứng tăng 5,66 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 31% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Trong quý I/2025, xuất khẩu một số nhóm hàng sang Hoa Kỳ tăng cao so với cùng kỳ năm trước như xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 7,47 tỷ USD, tăng 48,3% (tương ứng tăng 2,43 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 5,26 tỷ USD, tăng 25,3% (tương ứng tăng 1,06 tỷ USD); hàng dệt may đạt 3,79 tỷ USD, tăng 15,2% (tương ứng tăng 499 triệu USD); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,14 tỷ USD, tăng 12,9% (tương ứng tăng 244 triệu USD); giày dép các loại đạt 1,97 tỷ USD, tăng 15,6% (tương ứng tăng 266 triệu USD). Bên cạnh đó, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường này lại giảm như điện thoại các loại và linh kiện là 2,75 tỷ USD, giảm 10,2% (tương ứng giảm 312 triệu USD); sắt thép các loại là 209 triệu USD, giảm 47,7% (tương ứng giảm 190 triệu USD).

– EU(27 nước): trong quý I/2025, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 13,71 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 1,57 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

– Trung Quốc: trong quý I/2025, trị giá xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 13,17 tỷ USD, tăng 1,2%, tương ứng tăng 162 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

ASEAN: xuất khẩu sang thị trường ASEAN trong quý I/2025 là 9,17 tỷ USD, tăng 1,5%, tương ứng tăng 137 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

– Hàn Quốc: xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong quý I/2025 là 6,76 tỷ USD, tăng 6,4%, tương ứng tăng 405 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Đặc biệt, trong quý I/2025, xuất khẩu sang thị trường Achentina tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, trị giá xuất khẩu sang Achentina đạt 261 triệu USD, gấp gần 5 lần (tương ứng tăng 207 triệu USD); chủ yếu do xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang thị trường này tăng cao, đạt 132 triệu USD, gấp 29 lần so với con số 4,5 triệu USD của cùng kỳ năm trước.

Thị trường nhập khẩu:

Biểu đồ 2: 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong quý I/2024 và quý I/2025

– Trung Quốc: trong quý I/2025, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 38,08 tỷ USD,  tăng 24,7%, tương ứng tăng 7,56 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm tới 38% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Trong đó, nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ Trung Quốc đạt 10,36 tỷ USD, tăng 38,4% (tương ứng tăng 2,87 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 7,77 tỷ USD, tăng 32,4% (tương ứng tăng 1,9 tỷ USD); vải các loại đạt 2,29 tỷ USD, tăng 12,9% (tương ứng tăng 262 triệu USD); điện thoại các loại và linh kiện đạt 2,26 tỷ USD, tăng 14,7% (tương ứng tăng 288 triệu USD); sắt thép các loại đạt 1,41 tỷ USD, giảm 21,1% (tương ứng giảm 376 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trị giá nhập khẩu của 5 nhóm hàng này đạt 24,09 tỷ USD, chiếm 63% tổng trị giá nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường Trung Quốc.

– Hàn Quốc: trị giá nhập khẩu từ Hàn Quốc trong quý I/2025 đạt 13,91 tỷ USD, tăng 10,5%, tương ứng tăng 1,33 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

ASEAN: trị giá nhập khẩu từ ASEAN trong quý I/2025 đạt 13,02 tỷ USD, tăng 16%, tương ứng tăng 1,79 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quý I/2025 từ một thị trường tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhập khẩu từ Đài Loan đạt 6,83 tỷ USD, tăng 38,9% (tương ứng tăng 1,91 tỷ USD); Hoa Kỳ đạt 4,1 tỷ USD, tăng 20,9% (tương ứng tăng 709 triệu USD); Achentina đạt 813 triệu USD, tăng 64% (tương ứng tăng 317 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

3. Xuất khẩu hàng hóa

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3/2025 đạt 38,51 tỷ USD, tăng 23,8% so với tháng trước.

Trong đó, có 8 nhóm hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD và đều ở mốc cao như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 8,57 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện đạt 4,82 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 4,67 tỷ USD; hàng dệt may đạt 3,06 tỷ USD; giày dép các loại đạt 1,9 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,47 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,45 tỷ USD và cà phê đạt 1,06 tỷ USD. Tính chung, trị giá xuất khẩu của 8 nhóm hàng này đạt 27 tỷ USD, chiếm 70% trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong quý I/2025 đạt 102,84 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, có 5 nhóm hàng tăng trên 500 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là, nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,77 tỷ USD; máy móc, thiết bị và phụ tùng tăng 1,48 tỷ USD; hàng dệt may tăng 872 triệu USD; giày dép các loại tăng 582 triệu USD và đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 524 triệu USD. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu 5 nhóm hàng này tăng 8,23 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 3: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng chủ lực trong quý I/2024 và quý I/2025

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

– Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2025 đạt 8,57 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu trong quý I/2025 lên 21,12 tỷ USD, chiếm tới 21% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 29,2% (tương ứng tăng 4,77 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong quý I/2025 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 7,47 tỷ USD, tăng 48,3% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc với 3,64 tỷ USD, tăng 17,2%; EU (27 nước) với 2,41 tỷ USD, tăng 37,8%; Hồng Kông với 2,06 tỷ USD, tăng 2%; Hàn Quốc với 1,99 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước.

– Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 3/2025 là 4,82 tỷ USD, tăng 10% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong quý I/2025 đạt 14,04 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và giảm 0,9% (tương ứng giảm 129 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong quý I/2025 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 2,75 tỷ USD, giảm 10,2%; Trung Quốc với 2,7 tỷ USD, tăng 7,4%; EU(27 nước) với 2,22 tỷ USD, tăng 7,3%; Hàn Quốc với 780 triệu USD, giảm 12,1%; các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất với 759 triệu USD, giảm 15,5% so với cùng kỳ năm trước.

 Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong tháng 3/2025 là 4,67 tỷ USD, tăng 22,2% so với tháng trước. Tính chung, trong quý I/2025 là 12,37 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong quý I/2025 sang thị trường Hoa Kỳ đạt 5,26 tỷ USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước và xuất khẩu sang EU(27 nước) đạt 1,72 tỷ USD, tăng 3,3%. Bên cạnh đó, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hồng Kông đạt 661 triệu USD, gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước.

– Hàng dệt may: tháng 3/2025, xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,06 tỷ USD, tăng 25,4% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2025 đạt 8,69 tỷ USD, tăng 11,1% (tương ứng tăng 872 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý I/2025, xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 3,79 tỷ USD, tăng 15,2%; Nhật Bản đạt 1,07 tỷ USD, tăng 12%; EU (27 nước) đạt 921 triệu USD, tăng 12,3%; và Hàn Quốc đạt 828 triệu USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước.

– Giày dép các loại: tháng 3/2025, xuất khẩu giày dép các loại đạt 1,9 tỷ USD, tăng 21,2% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong quý I/2025 đạt 5,37 tỷ USD, tăng 12,1% (tương ứng tăng 582 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,97 tỷ USD, tăng 15,6% và  EU (27 nước) là 1,35 tỷ USD, tăng 12,6%. Tính chung, trị giá xuất khẩu giày dép các loại sang 2 thị trường này chiếm 62% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

– Phương tiện vận tải và phụ tùng: trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 3/2025 đạt 1,45 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong quý I/2025 của nhóm hàng này đạt 3,92 tỷ USD, tăng 7% (tương ứng tăng 258 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản là 518 triệu USD, tăng 5,5%; sang Hoa Kỳ là 459 triệu USD, giảm 7,1%; sang ASEAN là 353 triệu USD, tăng 17,4%; sang Hàn Quốc là 281 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.

– Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2025 đạt 1,47 tỷ USD, qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu trong quý I/2025 đạt 3,93 tỷ USD, tăng 11,1% (tương ứng tăng 394 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong quý I/2025, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 2,14 tỷ USD, tăng 12,9% (tương ứng tăng 244 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 511 triệu USD, tăng 21,8%; Trung Quốc đạt 413 triệu USD, giảm 13,4%.

– Hàng thủy sản: tháng 3/2025, xuất khẩu thủy sản là 883 triệu USD, tăng 34,8% so với tháng trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu hàng thủy sản trong quý I/2025 đạt 2,31 tỷ USD, tăng 19,2% (tương ứng tăng 372 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 464 triệu USD, tăng tới 74,1% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 371 triệu USD, tăng 14,8%; Nhật Bản đạt 359 triệu USD, tăng 11,6%; EU (27 nước) đạt 240 triệu USD, tăng 15%.

– Sắt thép các loại: xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 3/2025 là 1 triệu tấn, tăng 21,8% so với tháng trước. Tính chung, lượng sắt thép xuất khẩu quý I/2025 đạt 2,75 triệu tấn, giảm 14,8% và trị giá đạt 1,79 tỷ USD, giảm 25,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang ASEAN đạt 928 nghìn tấn, tăng 14,3%; EU (27 nước) đạt 569 nghìn tấn, giảm 48,2%; Hoa Kỳ đạt 349 nghìn tấn, giảm 24,7% so với cùng kỳ năm trước.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Trị giá nhập khẩu hàng hóa trong tháng 3/2025 đạt 36,88 tỷ USD, tăng 12,9%, tương ứng tăng 4,22 tỷ USD so với tháng trước và tăng 19,4% so với tháng 3/2024.

Trong tháng 3/2025, có tới 43/53 nhóm hàng nhập khẩu chủ lực tăng so với tháng trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng như máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 10,4%, tương ứng tăng 1,08 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 27,9%, tương ứng tăng 1,06 tỷ USD; vải các loại tăng 30,2%, tương ứng tăng 312 triệu USD; hạt điều tăng 106,9% tương ứng tăng 254 triệu USD.

Lũy kế trong quý I/2025, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 99,68 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 14,51 tỷ USD.

Trong đó, dẫn đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 7,58 tỷ USD; đứng thứ hai là nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 2,29 tỷ USD; đứng thứ ba là nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm tăng 837 triệu USD.

Biểu đồ 4: Trị giá nhập khẩu của một số nhóm hàng chủ lực trong quý I/2024 và quý I/2025

– Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 4,85 tỷ USD, tăng 27,9% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong quý I/2025 đạt 12,64 tỷ USD, tăng 22,1% tương ứng tăng 2,28 tỷ USD so với cùng kỳ năm.

Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng về Việt Nam trong quý I/2025 từ thị trường Trung Quốc là 7,77 tỷ USD, tăng mạnh 32,4%; tiếp theo từ thị trường Nhật Bản là 1,23 tỷ USD,  tăng gần 30%; từ thị trường Hàn Quốc là 1,1 tỷ USD, giảm 14,4%. Tính chung; nhập khẩu nhóm hàng này từ 3 thị trường chủ lực đạt 10,1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 80% trong tổng trị giá nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng của cả nước.

– Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 3 đạt 11,49 tỷ USD, tăng 10,4% tương ứng tăng 1,08 tỷ USD so với tháng trước. Trong quý I/2025, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 31,64 tỷ USD, tăng 31,5% tương ứng tăng 7,58 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Bốn thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong quý I/2025 là Trung Quốc với 10,36 tỷ USD, tăng 38,4% (tương ứng tăng 2,87 tỷ USD); Hàn Quốc với 8,56 tỷ USD, tăng 23,2% (tương ứng tăng 1,61 tỷ USD); Đài Loan với 4,56 tỷ USD, tăng 61,5% (tương ứng tăng 1,74 tỷ USD) và Nhật Bản với gần 2 tỷ USD, giảm 3,7% (tương ứng giảm 76,86 triệu USD). Tính chung, tổng trị giá nhập khẩu từ 4 thị trường này đạt 25,48 tỷ USD, chiếm tới 81% tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này.

– Sắt thép các loại và sản phẩm: trong tháng 3/2025, nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm đạt 1,53 tỷ USD, tăng 0,5% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong quý I/2025 đạt 4,28 tỷ USD, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhập khẩu sắt thép các loại đạt 3,74 triệu tấn với trị giá là 2,65 tỷ USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 9,6% về trị giá.

Nhập khẩu sắt thép các loại và sản phẩm trong quý I/2025 chủ yếu từ Trung Quốc với trị giá đạt 2,54 tỷ USD, giảm 5% (tương ứng giảm 134 triệu USD) so với quý I/2024 và chiếm 59% tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.

– Nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2025 đạt 1,33 tỷ USD, tăng 10,7% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm trong quý I/2025 đạt 3,56 tỷ USD, tăng 30,8% (tương ứng tăng 837 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2024 và tăng 28,6% (tương ứng tăng 983 triệu USD) so với mức kỷ lục của cùng kỳ được ghi nhận vào quý I/2022.

Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nhóm hàng kim loại thường khác và sản phẩm từ các thị trường: Trung Quốc đạt 1,56 tỷ USD, tăng 42,7% (tương ứng tăng 465 triệu USD); Hàn Quốc đạt 410 triệu USD, tăng 6,1% (tương ứng tăng 24 triệu USD) so với quý I/2024.

Nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 3/2025 đạt 1,95 tỷ USD, tăng 11,7% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong quý I/2025 đạt 5,25 tỷ USD, tăng 18,9%, tương ứng tăng 834 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức nhập khẩu cao nhất so với cùng kỳ của nhóm hàng này từ trước đến nay.

Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm của cả nước trong quý I/2025 chủ yếu từ Trung Quốc với trị giá đạt 2,18 tỷ USD, tăng 26,6%, tương ứng tăng 457 triệu USD và chiếm 41% trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.

– Nguyên phụ liệu ngành dệt may, da giày (bao gồm vải, bông, xơ sợi dệt các loại và nguyên phụ liệu dệt may, da giày): trong quý I/2025, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may, da giày đạt 6,59 tỷ USD, tăng 9,8% (tương ứng tăng 586 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, vải các loại đạt 3,45 tỷ USD, tăng 9,7%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày đạt 1,7 tỷ USD, tăng 9,4%; bông các loại đạt 788 triệu USD, tăng 8%; xơ sợi dệt các loại đạt 651 triệu USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may, da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong quý I/2025 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 51%, với 3,20 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước

Ô tô nguyên chiếc và linh kiện phụ tùng ô tô: lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu trong tháng 3/2025 đạt 21.640 chiếc, tăng 22,5% so với tháng trước. Tính chung, trong quý I/2025, Việt Nam nhập khẩu 46.457 ô tô nguyên chiếc các loại, tăng mạnh 44,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam đạt 36.341 chiếc, chiếm tới 78% tổng lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam và tăng 36,5% so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong quý I/2025 chủ yếu có xuất xứ từ Inđônêxia, Thái Lan và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Inđônêxia với 18.350 chiếc, tăng 24,3%; nhập khẩu từ Thái Lan là 16.084 chiếc, tăng 54,4% và nhập khẩu từ Trung Quốc với 9.907 chiếc, tăng 71,3% so với cùng kỳ năm trước.

Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3 và 3 tháng năm 2025 sẽ được phổ biến từ ngày 10/3/2025.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 3 VÀ 3 THÁNG 2025

Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)
1 I.1 Trị giá xuất khẩu hàng hoá tháng 3/2025 (Triệu USD) 38.510
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 3/2025 so với tháng 2/2025 (%) 23,8
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu của tháng 3/2025 so với tháng 3/2024 (%) 14,4
4 I.4 Trị giá xuất khẩu 3 tháng/2025 (Triệu USD) 102.836
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu 3 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước (%) 10,6
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)
6 II.1 Trị giá nhập khẩu hàng hoá tháng 3/2025 (Triệu USD) 36.875
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 3/2025 so với tháng 2/2025 (%) 12,9
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu của tháng 3/2025 so với tháng 3/2024 (%) 19,4
9 II.4 Trị giá nhập khẩu 3 tháng/2025 (Triệu USD) 99.682
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá nhập khẩu 3 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước (%) 17,0
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)
11 III.1 Trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 3/2025 (Triệu USD) 75.385
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 3/2025 so với tháng 2/2025 (%) 18,2
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu của tháng 3/2025 so với tháng 3/2024 (%) 16,8
14 III.4 Trị giá xuất nhập khẩu 3 tháng/2025 (Triệu USD) 202.518
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm trị giá xuất nhập khẩu 3 tháng/2025 so với cùng kỳ năm trước (%) 13,7
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 3/2025 (Triệu USD) 1.635
17 IV.2 Cán cân thương mại 3 tháng/2025 (Triệu USD) 3.154


Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Cục Hải quan

Nguồn: https://thongtincongthuong.vn/tinh-hinh-xuat-khau-nhap-khau-hang-hoa-cua-viet-nam-thang-3-va-3-thang-nam-2025/