Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2023

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 9 và 9 tháng năm 2023

– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Gạo tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Rau quả tại đây;

– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Xăng dầu tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Sắt thép tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Nhựa, hoá chất tại đây;
– Xem thêm xuất nhập khẩu mặt hàng Phân bón tại đây;

1. Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 9/2023 là 59,16 tỷ USD, giảm 4,7%, tương ứng giảm 2,92 tỷ USD so với tháng 8. Trong đó, xuất khẩu là 30,68 tỷ USD, giảm 6,3%, tương ứng giảm  2,08 tỷ USD; nhập khẩu là 28,48 tỷ USD, giảm 2,9%, tương ứng giảm 839 triệu USD.

Tổng trị giá xuất nhập khẩu 9 tháng/2023 là 496,30 tỷ USD, giảm 11,2%, tương ứng giảm 62,78 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu là 258,97 tỷ USD, giảm 8,5% (tương ứng giảm 24,02 tỷ USD); và nhập khẩu là 237,33 tỷ USD, giảm 14% (tương ứng giảm 38,76 tỷ USD).

Trong tháng 9/2023, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 2,2 tỷ USD. Tính trong 9 tháng năm 2023, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã xuất siêu 21,64 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 41,08 tỷ USD, giảm 3,2% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 9 tháng năm 2023 lên 341,65 tỷ USD, giảm 11,9%, tương ứng giảm 46,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 22,58 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 9 tháng năm 2023 của doanh nghiệp FDI lên 189,01 tỷ USD, giảm 9,3% (tương ứng giảm 19,36 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng tới 73% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 9/2023 là 18,5 tỷ USD, giảm 4,4% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 9 tháng năm 2023 lên 152,64 tỷ USD, giảm 15% (tương ứng giảm 26,96 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 64,3% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 9/2023 đạt thặng dư 4,09 tỷ USD, đưa cán cân thương mại của khối doanh nghiệp FDI trong 9 tháng năm 2023 lên mức thặng dư là 36,37 tỷ USD.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Xuất nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng/2023 của Việt Nam với châu Á là 322,71 tỷ USD, chiếm tỷ trọng lớn nhất 65% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và giảm 10,7% (tương ứng giảm 38,69 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là châu Mỹ với 100,63 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 20,3%, giảm 15,8% (tương ứng giảm 18,93 tỷ USD); châu Âu là 54,53 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11%, giảm 6,3% (tương ứng giảm 3,69 tỷ USD); châu Đại Dương với 11,69 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 2,4%, giảm 13,4% (tương ứng giảm 1,81 tỷ USD); châu Phi với 6,72 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 1,4%, tăng nhẹ 5,5% (tương ứng tăng 349 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 1: Trị giá và tốc độ tăng/giảm trị giá xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam sang các châu lục và theo nước/khối nước trong 9 tháng/2023

Thị trường Xuất khẩu Nhập khẩu
Trị giá (Triệu USD) Tỷ trọng (%)  So với 8T/2022 (%) Trị giá (Triệu USD) Tỷ trọng (%)  So với 8T/2022 (%)
Châu Á       127.777 49,3 -3,3       194.933 82,1 -15,0
– ASEAN          24.070 9,3 -7,5        30.098 12,7 -15,5
– Trung Quốc         42.517 16,4 3,3          79.179 33,4 -13,1
– Nhật Bản          17.180 6,6 -3,8         15.714 6,6 -12,0
– Hàn Quốc          17.666 6,8 -5,7         38.226 16,1 -20,5
Châu Mỹ          83.502 32,2 -16,4          17.123 7,2 -13,0
– Hoa Kỳ          70.217 27,1 -17,6          10.266 4,3 -7,9
Châu Âu          40.217 15,5 -6,6          14.313 6,0 -5,5
– EU(27 nước)          32.503 12,6 -8,9          11.097 4,7 -3,4
Châu Đại Dương            4.670 1,8 -7,6            7.021 3,0 -16,9
Châu Phi            2.805 1,1 0,3           3.937 1,7 9,5
Tổng cộng        258.970 100,0 -8,5        237.327 100,0 -14,0

(Ghi chú: Tỷ trọng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu với châu lục, nước/khối nước đó so với tổng trị giá xuất khẩu/nhập khẩu  của cả nước.)

3. Xuất khẩu hàng hóa

Trong tháng 9/2023, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu hàng hóa của cả nước là 30,68 tỷ USD, giảm 6,3%, tương ứng giảm 2,08 tỷ USD so với tháng 8/2023.

Lũy kế trong 9 tháng năm 2023, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của cả nước là 258,97 tỷ USD, giảm 8,5% (tương ứng giảm 24,02 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng/2023, có tới 6 nhóm hàng trị giá xuất khẩu giảm trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Đó là điện thoại các loại và linh kiện giảm 6,17 tỷ USD; hàng dệt may giảm 3,94 tỷ USD; giầy dép các loại giảm 3,47 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng giảm 3,36 tỷ USD; gỗ và sản phẩm từ gỗ giảm 2,69 tỷ USD; hàng thủy sản giảm 1,87 tỷ USD. Tính chung, trị giá xuất khẩu của 6 nhóm hàng này giảm tới 17,56 tỷ USD, bằng 73% mức giảm trị giá xuất khẩu của cả nước.

Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng trong 9 tháng/2023 vẫn đạt mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, hàng rau quả tăng 1,77 tỷ USD; phương tiện, vận tải và phụ tùng tăng 1,47 tỷ USD, gạo tăng 935 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 9 tháng năm 2022 và 9 tháng năm 2023


Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: trị giá xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 9/2023 đạt 5,04 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước. Lũy kế trong 9 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 38,92 tỷ USD, giảm 13,7%, tương ứng giảm 6,17 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng/2023, Việt Nam xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Trung Quốc là 10,89 tỷ USD, tăng nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm trước; Hoa Kỳ là 6,22 tỷ USD, giảm 38,3% (tương ứng giảm 3,85 tỷ USD); Hàn Quốc là 2,7 tỷ USD, giảm 36,8% (tương ứng giảm 1,57 tỷ USD).

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trong 9 tháng/2023, xuất khẩu nhóm hàng này là 41,41 tỷ USD, giảm 1,1%, tương ứng giảm 475 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 11,82 tỷ USD, tăng nhẹ 1,8%; Hoa Kỳ là 9,98 tỷ USD, tăng 12,2%; EU (27 nước) là 4,4 tỷ USD, giảm 19,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng dệt may: trị giá xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 9/2023 là 2,57 tỷ USD, đã giảm mạnh giảm 25,5% so với tháng trước. Lũy kế trong 9 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 25,10 tỷ USD, giảm 13,6% (tương ứng giảm 3,94 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng/2023, Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường chủ lực như xuất sang Hoa Kỳ là 11,01 tỷ USD, giảm 20,6%; xuất sang EU (27 nước) là 2,9 tỷ USD giảm 13,7%; xuất sang Hàn Quốc là 2,43 tỷ USD, giảm 3,6%. Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản đạt 2,94 tỷ USD, tăng nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm trước.

Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 9/2023 là 1,34 tỷ USD, giảm 22,2% so với tháng trước. Lũy kế trong 9 tháng/2023, xuất khẩu giày dép các loại là 14,7 tỷ USD, giảm 19,1% (tương ứng giảm 3,47 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 5,24 tỷ USD, giảm 32,2%; sang EU (27 nước) là 3,52 tỷ USD, giảm 20,5% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, xuất khẩu giày dép các loại sang Trung Quốc và ASEAN trong 9 tháng/2023 lại tăng so với cùng kỳ năm trước, cụ thể xuất sang Trung Quốc đạt 1,35 tỷ USD, tăng 10,3%; ASEAN đạt 399 triệu USD, tăng 33,8%.

Hàng thủy sản: tháng 9/2023, xuất khẩu thủy sản là 814 triệu USD, giảm 5,2% so với tháng trước. Mặc dù vậy, tính chung lũy kế 9 tháng/2023, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 6,6 tỷ USD, giảm 22,1% (tương ứng giảm 1,87 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ các năm 2020 và 2021 thì xuất khẩu hàng thủy sản trong 9 tháng/2023 vẫn tăng lần lượt 9,6% và 6,8%.

Xuất khẩu hàng thủy sản trong 9 tháng/2023 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 1,17 tỷ USD, giảm 33,8%; Nhật Bản là 1,1 tỷ USD, giảm 12,9%; Trung Quốc là 1,01 tỷ USD, giảm 15,9%; EU(27 nước) là 714 triệu USD, giảm 31,3% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng rau quả: xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 9/2023 đạt trị giá cao nhất  từ trước tới nay, với 667,5 triệu USD, tăng tới 43,7% so với tháng trước.

Tính chung lũy kế trong 9 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt tới 4,21 tỷ USD, tăng 72,5% (tương ứng tăng 1,77 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chủ yếu do tăng mạnh xuất khẩu quả sầu riêng (mã HS 08106000), đạt tới 1,63 tỷ USD, gấp hơn 14 lần so với con số 113 triệu USD của cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu hàng rau quả lớn nhất trong 9 tháng/2023, đạt trị giá 2,75 tỷ USD, tăng 160% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 65% trong tổng trị giá xuất khẩu hàng rau quả của cả nước.

Gạo: lượng gạo xuất khẩu trong tháng 9/2023 là 605 nghìn tấn, giảm 34,3% so với tháng trước. Qua đó nâng tổng lượng gạo trong 9 tháng/2023 lên tới 6,42 triệu tấn, tăng 19,5% và trị giá đạt 3,54 tỷ USD, tăng 35,9%, tương ứng tăng 935 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng/2023, ASEAN và Trung Quốc là hai thị trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Trong đó, xuất sang ASEAN đạt 3,82 triệu tấn, tăng 28%; Trung Quốc đạt 859 nghìn tấn, tăng 37,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, lượng gạo xuất sang 2 thị trường đạt 4,68 triệu tấn, chiếm 73% lượng gạo xuất khẩu của cả nước.

Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 9/2023 là 1,14 tỷ USD, giảm 12% so với tháng trước. Tính chung trong 9 tháng/2023, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 9,62 tỷ USD, giảm mạnh 21,8% (tương ứng giảm 2,69 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng qua, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 5,17 tỷ USD, giảm mạnh 24,1% (tương ứng giảm 1,65 tỷ USD) và chiếm 55% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Dầu thô: lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 9/2023 là 87 nghìn tấn, chỉ bằng gần ¼ so với con số 323 nghìn tấn của tháng trước. Lũy kế trong 9 tháng/2023, xuất khẩu dầu thô đạt 2,03 triệu tấn, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Ôxtrâylia đạt 638 nghìn tấn, tăng 129%; ASEAN là 690 nghìn tấn, giảm 13,7%; Nhật Bản là 217 nghìn tấn, giảm 18,8% so với cùng kỳ năm trước.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Trị giá nhập khẩu trong tháng 9/2023 đạt 28,48 tỷ USD, giảm 2,9% tương ứng với giảm 839 triệu USD so với tháng 8/2023.

Trong 9 tháng/2023, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 237,33  tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước.

Quy mô nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng/2023 giảm 38,76 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giảm mạnh nhất là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện giảm 9,74 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng giảm 4,04 tỷ USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 2,64 tỷ USD; sắt thép các loại giảm 2,03 tỷ USD; vải các loại giảm 1,86 tỷ USD; kim loại thường khác giảm 1,66 tỷ USD; hóa chất giảm 1,57 tỷ USD; linh kiện phụ tùng ô tô giảm 1,37 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 1,14 tỷ USD; sản phẩm hóa chất giảm 1,13 tỷ USD. Tính chung 10 nhóm hàng này đã giảm 27,2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng/2022 và 9 tháng/2023

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trong tháng 9/2023, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt tới 8,59 tỷ USD và xác lập mức trị giá cao nhất từ trước tới nay. Tính lũy kế trong 9 tháng/2023, nhập khẩu nhóm hàng này đã đạt 62,82 tỷ USD, chỉ giảm nhẹ 1,8%, tương ứng giảm 1,14 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022.

Trong 9 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Trung Quốc giảm mạnh nhưng nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc lại tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhập khẩu từ Trung Quốc là 16,61 tỷ USD, giảm 11,4%; nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 20,17 tỷ USD, tăng 10,4%. Với kết quả này, Hàn Quốc đã vượt Trung Quốc trở thành thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác: trong tháng 9/2023, nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác đạt 3,58 tỷ USD, giảm 4,1%. Tính chung trong 9 tháng/2023, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 30,35 tỷ USD, giảm 11,8%, tương ứng giảm 4,04 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng về Việt Nam trong 9 tháng/2023 từ thị trường Trung Quốc với 16,20 tỷ USD, giảm 13,3 %, tương ứng giảm 2,48 tỷ USD; tiếp theo từ thị trường Hàn Quốc với 4,18 tỷ USD, giảm 13,1%, tương ứng giảm 629 triệu USD; từ thị trường Nhật Bản với 2,98 tỷ USD, giảm 6,7%, tương ứng giảm 215 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Tính chung nhập khẩu nhóm hàng này từ 3 thị trường chủ lực đạt 23,36 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 77% trong tổng trị giá nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng của cả nước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày trong tháng 9 là 2,03 tỷ USD, giảm nhẹ 1% so với tháng trước. Tính chung, trong 9 tháng/2023, nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày là 17,77 tỷ USD, giảm 18,1% (tương ứng giảm 3,92 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 9 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 53%, với 9,34 tỷ USD, giảm 15,6% (tương ứng giảm 1,73 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện: Trong tháng 9/2023, nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện là 950 triệu USD. Tính lũy kế trong 9 tháng/2023, nhập khẩu nhóm hàng này là 6,05 tỷ USD, giảm mạnh tới 61,7%, tương ứng giảm tới 9,74 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2022. Nguyên nhân chủ yếu do giảm mạnh ở thị trường Hàn Quốc, với trị giá nhập khẩu trong 9 tháng/2023 chỉ là 423 triệu USD, trong khi đó cùng kỳ năm trước đạt tới 8,35 tỷ USD.

Ô tô nguyên chiếc các loại: nhập khẩu xe ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 9 đạt 7.430 chiếc, tăng 7,2% so với tháng trước. Tính chung, trong 9 tháng/2023, Việt Nam nhập khẩu 94.177 chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, giảm 17,8%, tương ứng giảm 20.372 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, quý 1/2023 so với quý tương ứng năm trước tăng 18.263 chiếc nhưng quý 2/2023 giảm 11.016 chiếc và quý 3/2023 giảm 27.619 chiếc.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 9 tháng/2023 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 42.366 chiếc, giảm 5,5% (tương ứng giảm 2.484 chiếc); từ Inđônêxia với 34.933 chiếc, giảm 26,9% (tương ứng giảm 12.850 chiếc) và từ Trung Quốc với 7.712 chiếc, giảm 46,9% (tương ứng giảm 6.806 chiếc) so với cùng kỳ năm trước.
Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 9 và 9 tháng năm 2023 sẽ được phổ biến từ ngày 19/10/2023.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN
VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 9 VÀ 9 THÁNG/2023

Stt Chỉ tiêu Số sơ bộ
(A) (B) (C)
I Xuất khẩu hàng hoá (XK)
1 I.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 9/2023 (Triệu USD) 30.682
2 I.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2023 so với tháng 8/2023 (%) -6,3
3 I.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 9/2023 so với tháng 9/2022 (%) 2,1
4 I.4 Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2023 (Triệu USD) 258.970
5 I.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 9 tháng/2023 so với cùng kỳ năm trước (%) -8,5
II Nhập khẩu hàng hoá (NK)
6 II.1 Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2023 (Triệu USD) 28.483
7 II.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2023 so với tháng 8/2023 (%) -2,9
8 II.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 9/2023 so với tháng 9/2022 (%) 0,3
9 II.4 Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2023 (Triệu USD) 237.327
10 II.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 9 tháng/2023 so với cùng kỳ năm trước (%) -14,0
III Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)
11 III.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 9/2023 (Triệu USD) 59.165
12 III.2 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2023 so với tháng 8/2023 (%) -4,7
13 III.3 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 9/2023 so với tháng 9/2022 (%) 1,3
14 III.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng/2023 (Triệu USD) 496.297
15 III.5 Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 9 tháng/2023 so với cùng kỳ năm trước (%) -11,2
IV Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)
16 IV.1 Cán cân thương mại tháng 9/2023 (Triệu USD) 2.199
18 IV.2 Cán cân thương mại 9 tháng/2023 (Triệu USD) 21.643

Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan

Nguồn: http://thongtincongthuong.vn/tinh-hinh-xuat-khau-nhap-khau-hang-hoa-cua-viet-nam-thang-9-va-9-thang-nam-2023/